Dịch vụ doanh nghiệp, thay đổi đăng ký kinh doanh công ty

Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức lựa chọn để đăng ký thành lập. Tuy nhiên đây cũng là loại hình kinh doanh có cơ cấu tổ chức khá phức tạp cũng như quy định pháp luật chặt chẽ về cách thức hoạt động. Trong quá trình làm việc, Luật Bravolaw đã nhận được rất nhiều thắc mắc của quý khách hàng về loại hình công ty cổ phần này. Công ty cổ phần là gì? Đặc điểm của công ty Cổ phần? Có nên thành lập công ty cổ phần hay không? Hay là cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần như thế nào?

Vì vậy bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về công ty cổ phần và những quy định pháp luật liên quan.

Công ty cổ phần là gì?

Theo luật doanh nghiệp hiện hành, Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

Đặc điểm của công ty Cổ phần

Đặc điểm chung:

+ Tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch

+ Được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật

+ Nhằm mục đích kinh doanh.

+ Được thành lập hợp pháp

+ Cơ cơ cấu tổ chức chặt chẽ

+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó

+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập

Đặc điểm riêng:

+ Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn.

+ Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần nhỏ và bằng nhau, được gọi là cổ phần.

Công ty cổ phần tiếng anh là gì?

Công ty cổ phần tiếng anh có thể được dịch ra theo hai cách như sau: là Joint Stock Company (viết tắt JSC) hoặc Corporation (viết tắt Corp).

Trong đó cách viết Joint Stock Company (JSC) là phổ biến và được sử dụng nhiều hơn.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán

+ Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

+ Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.

+ Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

+ Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa

+ Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

+ Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

+ công ty cổ phần có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với tất cả các loại hình khác.

+ Các hình thức huy động vốn là: chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, chào bán cổ phần riêng lẻ và chào bán cổ phần ra công chúng.

+ Công ty cổ phần được phát hành các loại chứng khoán

+ Hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm

+ Công ty mua lại Cổ phần đã bán theo quy định Luật doanh nghiệp

+ Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định.

+Trong 3 năm kể từ ngày thành lập, cổ đông sáng lập có quyền, chuyển nhượng cổ phần cho người khác.

+ Chỉ chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông

+ Phát sinh thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần

+ Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty.

+ Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.

Ưu nhược điểm của công ty cổ phần

Ưu điểm của công ty cổ phần

Nhược điểm của công ty cổ phần

Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần

Công ty cổ phần có quyền lựa chọn cơ cấu công ty cổ phần, tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần được thể hiện dưới đây:

Đại hội đồng cổ đông của công ty

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, có các quyền và nghĩa vụ sau:

Hội đồng quản trị công ty cổ phần

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Ban kiểm soát công ty

Giám đốc, Tổng giám đốc công ty

Đặc điểm của công ty cổ phần

Về thành viên

– Vì là loại hình công ty đối vốn nên truyền thống pháp luật quy định số thành viên tối thiểu phải có khi thành lập công ty. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành thì số lượng cổ đông trong CTCP tối thiểu là 3 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa.

– Cổ đông CTCP có thể là cá nhân, tổ chức không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật.

Vốn điều lệ

– Vốn điều lệ của CTCP được chia nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần được thể hiện ở cổ phiếu, mỗi cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hay nhiều cổ phần.

– Cổ phần mang bản chất là quyền tài sản, nó là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của công ty. Cổ phần là đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty, là căn cứ để xác lập tư cách thành viên của công ty. Mệnh giá cổ phần do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu

– Việc góp vốn vào CTCP có thể được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Tuy nhiên pháp luật có thể giới hạn số lượng tối đa cổ phần mà một cổ đông có thể mua nhằm chống lại việc nắm quyền kiểm soát của công ty dựa vào phần vốn góp.

– Theo quy định của Luật Chứng khoán thì mệnh giá cổ phiếu chào bán lần đầu tiên là mười nghìn đồng Việt Nam. Vì vậy trước khi CTCP chào bán cổ phiếu ra công chúng thì phải quy mệnh giá cổ phần về mười nghìn đồng. Do đó có thể khẳng định việc chia vốn của công ty thành các cổ phần là vấn đề căn bản nhất của hình thức CTCP.

Chuyển nhượng phần vốn góp

– Việc tự do chuyển nhượng phần vốn góp là bản chất của công ty đối vốn. Phần vốn góp của cổ đông được thể hiện bằng cổ phiếu. Cổ phiếu là một loại hàng hóa dân sự nên người sở hữu cổ phiếu sẽ được tự do chuyển nhượng theo cách thông thường như mua bán, tặng cho, thừa kế hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Trách nhiệm tài sản

– CTCP chịu trách nhiệm bằng chính toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty. Vì khi thực hiện việc góp vốn thì các cổ đông tiến hành chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình sang tên công ty.

– Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn về các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Tư cách pháp nhân

– Vì CTCP thỏa mãn các dấu hiệu của pháp nhân nên mô hình công ty này có tư cách pháp nhân từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó thì CTCP cũng có tư cách thương nhân. Với tính chất đại chúng nên việc tách bạch tư cách giữa CTCP và thành viên công ty là rất quan trọng.

Huy động vốn

– Trong quá trình hoạt động thì CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại, phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác để huy động vốn. Việc phát hành được thực hiện theo Điều lệ công ty và theo quy định của pháp luật.

Ưu nhược điểm của công ty cổ phần

Ưu điểm của công ty cổ phần

  • Vì CTCP được góp từ nhiều cổ đông khác nhau nên trách nhiệm về khoản nợ hay các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp dựa trên số cổ phần của từng cổ đông, từ đó rủi ro sẽ thấp hơn.
  • Nhờ phát hành cổ phiếu nên khả năng huy động vốn cao hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
  • Dễ dàng chuyển nhượng vốn góp.
  • Việc hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.
  • Cơ cấu công ty tương đối chặt chẽ nên ít phát sinh rủi ro đáng có

Nhược điểm của công ty cổ phần

Thủ tục thành lập công ty cổ phần

Hồ sơ thành lập công ty cổ phần

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

+ Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thủ tục thành lập công ty cổ phần

+ Nộp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

+ Nộp qua dịch vụ bưu chính;

+ Nộp qua mạng thông tin điện tử.

Những ai nên lựa chọn thành lập công ty cổ phần

Từ những đặc điểm trên thì có thể rút ra được là công ty cổ phần sẽ phù hợp với những doanh nghiệp có đặc điểm sau:

Trên đây là toàn bộ những thông tin về mô hình công ty cổ phần tại Việt Nam mà quý khách hàng đang muốn tìm hiểu khi có nhu cầu thành lập công ty cổ phần, nếu có bất kỳ vướng mắc hay cần tư vấn hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được phục vụ tốt nhất theo Hotline: 1900 6296.
Rate this post
Exit mobile version