Dịch vụ doanh nghiệp, thay đổi đăng ký kinh doanh công ty

Phân biệt các khái niệm cổ phần, cổ phiếu, cổ đông, cổ tức của công ty cổ phần

Khi tiến hành hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần, chúng ta thường hay bắt gặp nhiều thuật ngữ khá giống nhau, như là cổ phần, cổ phiếu, cổ đông và cổ tức. Nhiều người thậm chí còn khá lúng túng, không biết phải hiểu và phân biệt các khái niệm này như thế nào. Hôm nay, cùng Luật Bravolaw phân biệt các khái niệm cổ phần, cổ phiếu, cổ đông, cổ tức của công ty cổ phần qua bài viết đây nhé.

Khái niệm cổ phần

Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của doanh nghiệp thành các phần bằng nhau.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông. Ngoài ra, tùy vào mục đích kinh doanh và mục đích kêu gọi vốn mà công ty cổ phần còn có các loại cổ phần khác, như là cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác,…

Cổ đông hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông được định nghĩa là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Hay nói cách khác, cổ đông chính là người nắm giữ vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được chia nhỏ ra dưới hình thức cổ phần.

Theo đó, cổ đông chính là chủ sở hữu của doanh nghiệp, quyền lợi và nghĩa vụ của họ gắn liền với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy mà pháp luật doanh nghiệp đặt ra chế định Đại hội đồng cổ đông để cổ đông có thể thông qua đây thực hiện quyền làm chủ, quyết định của mình trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Khái niệm cổ phiếu

Khoản 1 Điều 120 Luật Doanh nghiệp có quy định, Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Theo đó, để được công nhận là cổ phiếu và có giá trị pháp lý thì trên cổ phiếu phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu được luật định.

Đọc thêm: Kê khai vốn điều lệ khi thành lập công ty

Cổ tức là gì?

Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính (khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020). Nói một cách dễ hiểu, thì cổ tức chính là phần thu nhập dựa trên cổ phần sở hữu của cổ đông, tỷ lệ cổ tức mà cổ đông được nhận sẽ tương ứng với tỷ lệ cổ phần và loại cổ phần mà cổ đông đó sở hữu.

Việc phân biệt các khái niệm cổ phần, cổ phiếu, cổ đông, cổ tức trong công ty cổ phần nêu trên là hoàn toàn cần thiết, cần phải phân biệt một cách rõ ràng để có thể hiểu được bản chất cũng như ý nghĩa của chúng. Ngoài ra, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, nếu có bất kỳ vấn đề gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để chúng tôi có thể hỗ trợ các dịch vụ pháp lý liên quan cho bạn. Hãy liên hệ trực tiếp với Luật Bravolaw theo Hotline: 1900 6296 để nhận được tư vấn và giải đáp thắc mắc.

Rate this post
Exit mobile version